hinh tuong huong toi

hinh tuong huong toi

Thứ Tư, 8 tháng 6, 2011

Tẩy mùi để cơ thể thơm tho quyến rũ

Tạo mùi hương đặc trưng cho cơ thể
Đôi khi, tắm 3 lần mỗi ngày vẫn không đủ để đẩy lùi mùi hôi của cơ thể, nếu tuyến mồ hôi hoạt động quá “hăng”. Bí quyết ở đây là bạn hãy luôn giữ cơ thể sạch sẽ và khô ráo. Những khu vực ẩm ướt thường dễ thu hút vi khuẩn.
Bổ sung vitamin B12 trong chế độ ăn uống. Vitamin B12 có trong trứng, gan. Kẽm cũng là khoáng chất có tác dụng chống hoặc ngừa nhiễm trùng cao. Ăn rau củ, bí ngô, hạt hướng dương giúp bạn bổ sung kẽm.
Bổ sung vi khuẩn tốt acidophilous giúp cải thiện đường ruột, phục hồi sự cân bằng cho dạ dày của bạn, qua đó trị mùi hôi tận gốc.
Trị hơi thở hôi
Hơi thở hôi có thể là do ký sinh trùng sống trong ruột, cũng có thể là do ruột có vấn đề hoặc bạn mắc chứng khó tiêu, táo bón, các bệnh về răng miệng... Vệ sinh sạch răng miệng vẫn chưa đủ, cần đi khám ở nha sĩ mỗi năm hai lần để kiểm tra răng cũng như làm sạch mảng bám ở răng.
Bổ sung niacin hay còn gọi là vitamin B3 trong chế độ ăn hằng ngày, giúp khử mùi cơ thể dễ dàng. Những thực phẩm giúp bổ sung niacin là cá, gan, ngũ cốc và thịt.
Tập thể dục giúp cải thiện khả năng khử độc thông qua các tuyến mồ hôi. Ngoài ra, uống 10 ly nước mỗi ngày là cách hữu hiệu trị hơi thở hôi.

Bảo vệ da
Đây cũng là cách cải thiện mùi cơ thể. Bạn có làn da nhạy cảm hay nổi mụn có thể bắt nguồn từ việc ăn uống không hợp lý hoặc bị căng thẳng.
Nếu bạn là người dễ bị dị ứng với thực phẩm thì hạn chế dùng thịt gà, hải sản, đậu phộng và sữa. Nên ăn nhiều rau củ và cá. Uống nhiều nước cam để bổ sung vitamin C, bảo vệ da.
Uống nhiều nước, 10-15 ly/ngày giúp đẩy độc tố ra khỏi cơ thể và làm sạch da. Dùng hỗn hợp các viên vitamin B giúp làm dịu thần kinh, chống căng thẳng. Vitamin B còn có trong nho khô, đậu các loại và dưa hấu.
Bổ sung vitamin E vì chất này giúp đem lại làn da tươi mát. Bên cạnh đó, bổ sung 10.000 IU (đơn vị quốc tế) beta-carotene mỗi ngày trong suốt 6 ngày là liệu pháp khẩn cấp giúp cải thiện làn da của bạn.

Thứ Ba, 7 tháng 6, 2011

9 mẹo sở hữu vòng eo "thắt đáy lưng ong" không cần luyện tập Read more: http://afamily.vn/suc-khoe/2011051111448146/9-meo-so-huu-vong-eo-that-day-lung-ong-khong-can-luyen-tap/#ixzz1OfILVeAi

Các chị em hoàn toàn có thể sở hữu một vòng 2 thon gọn, thắt đáy lưng ong với những mẹo đơn giản dưới đây.

Dáng đi hoàn hảo

Hãy cố gắng chú ý đến dáng đi đứng của mình khi ngồi, đứng hay di chuyển. Bởi vì việc giữ thẳng lưng, lắc hông sẽ tạo nên dáng đi uyển chuyển và sexy với các chị em. Ngoài ra, khi đi đứng đúng cách cũng có nghĩa là bạn đang tập những bài tập đơn giản cho vùng bụng và  buộc vòng 2 phải làm việc nhiều hơn, giúp giảm tiêu thụ chất béo.

Uống nhiều nước 

Nước luôn luôn cần thiết cho cơ thể, không chỉ  khiến làn da các chị em mịn màng mà còn cho vóc dáng cơ thể thon thả. Nước uống cũng có thể giúp chị em giảm cân tự nhiên và tiêu thụ các chất béo tích tụ ở bụng do ít hoạt động hoặc lười biếng kết thân với thể thao.

Do đó, hãy cố gắng uống 6-8 ly nước mỗi ngày. Ngoài nước, chị em có thể uống nước ép trái cây để cung cấp vitamin, giúp da tươi sáng và cơ thể khỏe mạnh

Ăn nhiều thực phẩm chứa chất xơ

Hầu hết với các phụ nữ, chế độ ăn uống nhiều chất xơ rất quan trọng. Ngoài giữ cho cơ thể không bị tăng cân nhanh chóng, chế độ ăn nhiều chất xơ đều đặn sẽ làm giảm chất thải tồn đọng trong cơ thể và giúp bạn tránh xa tình trạng bón và tích tụ các chất béo ở vòng 2. Điều này sẽ khiến vòng eo của bạn thon thả hơn. 

Nhai kỹ thức ăn khi ăn

Các chuyên gia sức khỏe cũng cho biết, bạn nên nhai kỹ thức ăm 10 lần trước khi nuốt. Nguyên nhân là do cơ thể phải làm việc rất nhiều khi bạn nhai và nghiền thức ăn trong dạ dày hoặc ruột. 

Nếu bạn ăn quá nhanh có thể dẫn đến chứng khó tiêu, thức ăn tích tụ gây ra đau dạ dày, đầy hơi. Điều này cũng khiến bạn khó có được vòng 2 như ý muốn
Ăn nhiều sữa chua

Những vi khuẩn probiotics trong sữa chua là một loại vi khuẩn rất tốt giúp chị em tiêu hóa thức ăn tốt hơn. 

Đối với những người không dung nạp lactose thì việc tiêu thụ khuẩn sữa probiotic vẫn an toàn và vẫn sẽ giúp tiêu hóa dễ dàng hơn. Vòng eo của bạn nhờ vậy cũng khỏe mạnh và thon gọn hơn đấy.

Đi bộ và nhảy dây 

Chẳng cần phải áp dụng một chế độ thể dục thể thao hà khắc, chị em vẫn có thể có vòng eo thon nhờ việc đi bộ và nhảy dây trong 30 phút mỗi ngày. Đây là cách dễ nhất để thúc đẩy sự trao đổi chất của các chất dinh dưỡng, giảm mỡ bụng và ngăn ngừa bệnh béo phì. 
Nhai kẹo cao su

Một công việc cực kỳ đơn giản nhưng rất hữu ích với vòng 2 của chị em là nhai kẹo cao su hàng ngày. Đây là một thói quen mà lại giúp tập thể dục hữu ích cho các cơ bụng bụng, sẽ giúp vòng 2 săn chắc hơn.

Thư giãn

Khi mệt mỏi, cơ thể bạn sẽ sản xuất ra hormone steroid nhiều hơn và ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa và gây táo bón. Vì thế, bạn nên dành ra 20 phút mỗi ngày để thư giãn và giúp đường ruột tiêu hóa tốt hơn nhé.

Mỉm cười mỗi ngày

Cười mỗi ngày chẳng những cho bạn cuộc sống thêm thú vị và vui vẻ mà những nụ cười sảng khoái còn giúp bạn thư giãn tối đa. Chúng cũng là bài tập thể thao hữu hiệu cho các cơ vùng bụng đấy! 

Thứ Hai, 6 tháng 6, 2011

Giảm cân mà không cần ăn kiêng

 1. Nắm bắt điểm "vừa đủ"
Hầu hết mọi người có điểm "vừa đủ" một cách tự nhiên vào gần cuối bữa ăn, khi họ ngừng nĩa hay đũa trong vài phút. Bạn hãy để ý thời gian này và không ăn thêm nữa. Dọn sạch bát đũa và chuyện trò. Đây là dấu hiệu ngầm cho thấy bạn đã no, nhưng không phải no căng. Hầu như nọi người đề bỏ lỡ điểm này và kết quả là bạn đã nạp năng lượng nhiều hơn mức cần.
2. Nhai kẹo gôm bạc hà mạnh
Nhai kẹo gôm không đường với mùi thật đậm khi bạn đang muốn cưỡng lại ham muốn có những bữa ăn nhẹ. Trong khi nấu cơm tối, xem TV, hoặc lướt web là một hoàn cảnh nguy hiểm cho những người ăn vặt không suy nghĩ. Kẹo gôm với một mùi vị mạnh sẽ áp đảo các loại thức ăn khác để chúng không còn ngon lành và hấp dẫn nữa.
3. Chọn đĩa hay chén bát nhỏ
Chọn bát đĩa nhỏ để tự động ăn ít đi. Brian Wansink, chuyên gia dinh dưỡng ở Mỹ chứng minh rằng mọi người lấy thức ăn và ăn nhiều hơn với những chiếc đĩa có kích thước lớn. Chọn đĩa hay bát nhỏ, bạn sẽ giảm bớt lượng calo tiêu thụ khoảng từ 100-200 calo một ngày - và  đồng nghĩa với chuyện bạn sẽ giảm khoảng 4kg một năm. Trong xét nghiệm của Wansink, không ai cảm thấy đói hơn khi đổi chén bát nhỏ hơn và rút lượng thức ăn xuống.
4. Có khẩu phần ăn đúng
Thói quen thường thấy nhất ở những người mảnh mai là họ luôn dùng những khẩu phần ăn vừa phải trong tất cả các bữa, năm ngày một tuần hoặc suốt tuần, đây là kết quả của một cuộc khảo sát từ tạp chí Consumer Reports. Sau khi đã dùng khẩu phần ăn vừa đủ này vài tuần, dạ dày của bạn sẽ tự động quen với việc chỉ nạp năng lượng vừa đủ.
5. Thử quy luật 80-20
Người Mỹ thường ăn cho đến khi họ no căng, nhưng người Nhật ở Okinawa chỉ ăn đến khi họ no 80%. Họ còn đặt tên cho thói quen giúp thon thả tự nhiên này: hara hachi bu. Chúng ta có thể sử dụng thói quen lành mạnh này bằng cách cắt bớt 20% lượng thức ăn, theo như nhà nghiên cứu Brian Wansink thì sức khỏe của bạn cũng không gặp vấn đề gì.
6. Kiểm soát bữa ăn ở ngoài
Các bữa ăn ở nhà hàng luôn làm bạn béo ra, vì vậy nên cân nhắc những lưu ý này để có thể kiểm soát khẩu phần ăn
  • Chia món khai vị với một người bạn.
  • Đặt món khai vị thành một bữa chính
  • Chọn phần ăn của trẻ em.
  • Cho một nửa phần ăn vào hộp trước khi được mang ra bàn.
  • Bổ sung một món khai vị ít hơn hay thật nhiều salad để giúp cân bằng: nửa đĩa đầy rau tươi.
7. Thay nước sốt
Chọn sốt marianara cho mỳ Ý thay vì sốt Alfredo. Những loại sốt cà chua đơn giản sẽ ít calo và ít béo hơn sốt kem. Nhưng nhớ rằng kích thước của khẩu phần cũng được tính. Một suất mỳ Ý chỉ cần lượng nước xốt khoảng 3 muỗng canh là đủ.
8. Ăn chay thường xuyên hơn
Ăn những bữa chay thường xuyên hơn là một thói quen giúp ta thêm thanh mảnh. Người ăn chay tăng cân ít hơn người ăn thịt 20%. Trong đó đậu quả hay hạt ngũ cốc đóng vai trò quan trọng cho việc giảm cân mà vẫn đủ dinh dưỡng.
9. Đốt thêm 100 calo
Bạn có thể giảm 4,5 kg một năm mà không ăn kiêng bằng cách đốt cháy thêm 100 calo mỗi ngày. Hãy thử một trong những hoạt động này:
  • Đi bộ khoảng 20 phút.
  • Nhổ cỏ dại hoặc trồng hoa trong 20 phút.
  • Cắt cỏ trong vườn khoảng 20 phút.
  • Dọn dẹp nhà cửa trong 30 phút.
  • Chạy bộ khoảng 10 phút.

Bí quyết ăn cho dáng chuẩn da đẹp

 Nguyên tắc của chế độ ăn:

Năng lượng vừa phải để không bị béo hoặc quá gầy

Ít chất béo: không bị mọc mụn ở mặt và tăng cân

Ít chất ngọt

Giàu vitamin và chất khoáng

Uống nhiều nước: giữ cho làn da min màng ít nếp nhăn,

Những loại thực phẩm nên dùng:

Nhóm cung cấp chất bột đường: gạo, khoai, ngô, mì , bún, phở. Nên ăn các loại ngũ cốc nguyên hạt để cung cấp nhiều chất xơ chống táo bón vì táo bón sẽ ảnh hưởng đến làn da. Số lượng ăn một ngày: khoảng 300g gạo nếu ăn các loại khác phải giảm gạo đi.

Nhóm cung cấp chất đạm: nên ăn: thịt nạc, cá nạc, tôm, cua, cá, trứng, sữa... Mỗi ngày cũng chỉ nên ăn khoảng 150g thịt (cá, tôm ); trứng 1 tuần 3 – 4 quả; sữa nên uống 400- 500ml/ngày, chọn loại sữa nhạt ít đường , sữa bột ít béo.

Nhóm cung cấp chất béo: dầu hoặc mỡ ăn mỗi ngày chỉ nên ăn khoảng 20g

Nhóm cung cấp vitamin và khoáng chất: nên ăn nhiều rau xanh và quả tươi, mỗi ngày nên ăn khoảng 300- 400g rau xanh và 400 – 500g quả chín, chọn loại quả chín ít ngọt: bưởi, cam, lê, táo, thanh long, dưa chuột.

Nước uống: nên uống nước khoáng hoặc nước quả tươi ép không đường, mỗi ngày nên uống từ 2 – 2,5 lít nước.

Những loại thực phẩm hạn chế hoặc không nên ăn:

Các loại đồ ăn chế biến sẵn, thức ăn nhanh: Batê, xúc xích, lạp sườn, nước ngọt có ga

Thức ăn nhiều chất béo: thịt mỡ, bơ, pho mai

Các loại bánh bánh, kẹo, kem

Không nên uống nhiều cà phê

Không hút thuốc lá

Hạn chế rượu bía

Hạn chế đồ ăn xào rán nhiều dầu mỡ.

Phân bố bữa ăn trong ngày :

Ăn nhiều vào bữa sáng

Bữa trưa ăn vừa phải

Bữa tối ăn ít nhất, ăn nhẹ

Những lưu ý khi chế biến món ăn: nên tăng cường hấp, luộc, hạn chế xào rán. 

Chủ Nhật, 5 tháng 6, 2011

Giá đỗ giúp kéo dài tuổi thọ

Giá đỗ xanh là một loại mầm được làm bằng cách ủ hạt đỗ xanh trong thúng hoặc sọt có lót lá chuối ở trên, dưới và xung quanh. Hàng ngày tưới nước để giữ ẩm. Khi mầm hạt dài 3-4cm, lấy ra để tươi mà dùng.
Giá đỗ xanh hiện được coi là rau sạch. Loại tốt phải có cọng thân mập, cong tự nhiên, chất giòn, dài 3-4cm, màu trắng, hạt đỗ teo lại, vỏ hạt bong ra nhưng vẫn còn nguyên không tách rời, lá mầm có màu vàng nhạt hoặc ánh xanh lục, hơi nhú ra, rễ mầm màu nâu nhạt.
Trong 100g giá đỗ xanh có 5,5g protid, 5,3 glucid, 38g Ca, 91mg P, 1,4mg Fe, 0,2mg vitamin B1, 0,13mg vitamin B2, 0,75mg vitamin PP, 0,09mg vitamin B6, 10mg vitamin C, đặc biệt rất giàu vitamin E với hàm lượng 15-25mg và cung cấp 44calo.
Giá đỗ xanh có thể ăn sống, dầm giấm, muối dưa, luộc, xào và phối hợp với nguyên liệu khác để chế biến cácmón ăn.
Về mặt thuốc, giá đỗ xanh có vị ngọt, nhạt, hăng, hơi tanh, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lợi tiểu, chỉ khát, tiêu thực. Dược liệu thường được dùng dưới dạng tươi sống hoặc muối chua (dưa giá).
Những người hiếm con (cả nam lẫn nữ) và phụ nữ dễ bị sảy thai, hàng ngày nên ăn nhiều giá sống sẽ rất tốt. Tác dụng chính là do vitamin E trong giá rất cần thiết cho cơ thể, trong trường hợp thiểu năng sinh dục và khó sinh đẻ.
Phụ nữ ít sữa sau khi sinh ăn giá sống cũng làm tăng tiết sữa. Ăn nhiều giá còn bảo vệ được tế bào của cơ thể ngăn ngừa quá trình lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Khi bị ho có đờm, khô cổ, khản tiếng, háo khát, lấy giá sống trộn với ít muối, ép lấy nước, ngậm làm nhiều lần trong ngày. Để chữa ngộ độc thức ăn và kim loại, chứng bí đái, say rượu, uống nước ép giá sống pha thêm đường.
Dưa giá ăn đều hằng ngày chữa bụng đầy tức, ọc ạch, đi ngoài phân sống (vì trong men giá có nhiều lactic, một tác nhân thúc đẩy quá trình tiêu hóa thức ăn). Khi bị say rượu, uống ngay một cốc nước ép dưa giá sẽ có tác dụng tỉnh rượu nhanh hơn nước ép giá sống.
Theo tài liệu nước ngoài, ăn giá đỗ xanh hàng ngày có khả năng làm da mặt bớt khô, chống nếp nhăn. Vitamin E trong giá có tác dụng hấp thụ tia tử ngoại chống lão suy, tẩy sạch các chấm đen trên da mặt.
Gần đây các nhà nghiên cứu cho thấy phụ nữ Nhật Bản và Trung Quốc ít bị ung thư vú do ăn nhiều giá đỗ xanh. Ngoài ra, giá đỗ xanh còn giúp phụ nữ giảm nhẹ các thay đổi khó chịu ở thời kỳ mãn kinh.
Chú ý: Không dùng giá ngâm nước sôi hoặc xào nấu vì nhiệt độ cao làm mất hoạt tính tác dụng của các men tiêu hóa sẵn có trong giá đỗ.

Giá đỗ xanh (3 bài)

Bài 1. Ba lợi ích sức khỏe của giá đỗ

Là một loại rau quen thuộc với mọi nhà nhưng có rất nhiều lợi ích sức khỏe ẩn chứa trong nó mà bạn có thể chưa biết!
Giá trị trong việc chữa bệnh
Các nhà khoa học Nhật bản phát hiện, trong quá trình hạt đậu xanh nảy mầm một phần protein có thể phân giải thành axit amin, từ đó làm tăng hàm lượng axit amin vốn có của nó.
Trong giá đỗ còn có chất chất xơ, nếu như khi trộn cùng với rau hẹ vừa có tác dụng an toàn vừa có hiệu quả tốt đối với bệnh táo bón ở trẻ em và người già. Ăn giá đỗ có thể giúp điều trị các chứng bệnh như là bệnh quáng gà do thiếu Vitamin A, bệnh viêm miệng viêm lưỡi và viêm tinh hoàn do thiếu vitamin B2, hoại huyết do thiếu vitamin C…
Khi nấu giá đỗ tốt nhất bạn nên cho thêm một chút giấm ăn, như vậy có thể khiến cho porotein ngưng kết nhanh, vừa duy trì mỹ quan của từng sợi giá lại có thể giữ lại được chất dinh dưỡng tốt. Đồng thời khi chế biến, bạn nên chảo nóng và nấu nhanh tay để không làm mất đi chất vitamin C có trong giá đỗ.
Giá trị dinh dưỡng cao
1. Trong giá đỗ có chứa hàm lượng vitamin C rất phong phú, có thể rất hữu ích trong việc điều trị hoại huyết.
2. Giá đỗ có tác dụng giúp làm giảm lượng cholesterol và chất béo chất đống trong thành mạch máu, phòng chống các bệnh về tim mạch.
3. Giá đỗ còn chứa chất riboflavin rất thích hợp đối với những người hay mắc bệnh lở loét khoang miệng.
4. Nó còn chứa lượng chất xơ phong phú là loại thực phẩm rất tốt đối với các bệnh nhân mắc bệnh táo bón. Ngoài ra còn có tác dụng phòng ngừa ung thư ở một số cơ quan trong hệ tiêu hoá như là ung thư thực quản, ung thư dạ dày, ung thư trực tràng…
5. Nhiệt lượng trong giá đỗ rất thấp mà lượng nước và chất xơ lại cao nếu thường xuyên ăn giá đỗ còn có tác dụng giảm cân hiệu quả.
Tác dụng giảm cân
Giá đỗ vốn chứa rất ít năng lượng nhưng lại chứa lượng chất xơ, vitamin và khoáng chất phong phú. Chúng rất có công hiệu trong việc giải độc làm đẹp, tiêu mỡ, nhuận tràng chống ôxi hoá…
Từ góc độ về dinh dưỡng mà nói, nhiệt lượng trong giá đỗ thấp cứ mỗi 100g giá đỗ chỉ chứa 8 calo nhiệt lượng mà lại chứa lượng chất xơ phong phú giúp thúc đẩy sự nhu động của đường ruột và có tác dụng nhuận tràng, chỉ những đặc điểm này đã có thể đã có thể chứng minh được tác dụng giảm cân hữu hiệu từ giá đỗ.
Theo Afamily

Bài 2. Bị mụn nhọt, ăn nhiều giá đỗ

Giá đỗ xanh giúp thanh nhiệt giải độc, lợi tiểu, thích hợp dùng cho người bị đau nhức, phù thũng, mắt đỏ, táo bòn, tiểu tiện nóng, miệng khô khát nước, ôn nhiệt tích tụ, uống rượu quá nhiều. Giá đỗ tương giúp làm đẹp da, giảm huyết áp và thanh nhiệt giải độc.
Nghiên cứu chứng minh, đỗ sau khi lên mầm thành giá, chất carotein trong đó sẽ tăng lên gấp 1-2 lần, vitamin B2 tăng thêm 2-4 lần, vitamin B12 tăng gấp 10 lần, vitamin E gấp 12 lần, chất Niacin, vitamin B11 cũng tăng lên rất nhiều. Vì vậy, thường xuyên ăn giá có thể giảm bớt acid lactic tích tụ, giúp tẩy trừ mệt mỏi.
Giá trị dinh dưỡng trong giá đỗ xanh rất phong phú, nó không những hàm chứa nhiều khoáng chất như protein, carotein, canxi, photpho, sắt mà còn giàu vitamin, đặc biệt là vitamin C.
Dưới đây là 5 cách dùng giá đỗ để chữa bệnh:
Viêm nhiễm đường tiết niệu
Người bị viêm đường tiết niệu có triệu chứng nước tiểu nóng, đỏ, thường xuyên đi tiểu thì có thể lấy 500g giá đỗ xanh, rửa sạch, xay nhuyễn thành nước, thêm vào một ít đường, uống hàng ngày thay nước trà hoặc nước lọc.
Viêm phế quản
Giá đỗ xanh 100g, rau mùi 20g, phổi lợn 1 cái, sau khi rửa sạch cho tất cả vào nồi hầm lên, khi hầm chín cho gia vị vào và lấy ra ăn là được.
Táo bón
Giá đỗ xanh 25g, sau khi rửa sạch chần qua nước sôi, thêm vào một ít dấm, muối, gia vị trộn đều, khi ăn cơm lấy ra dùng.
Mụn nhọt, đi ngoài ra máu
Giá đỗ tương 350g, rong biển 25g, mộc nhĩ đen 30g, rửa sạch cho vào nồi, thêm vào một lượng nước thích hợp, sau khi nấu chín thêm gia vị tùy theo khẩu vị của từng người, ăn như món canh trong bữa cơm.
Ho, đờm vàng
Nếu ho, nhổ ra đờm vàng do bị nhiệt hoặc họng bị sưng, đau, đi tiểu ít và nước tiểu có màu vàng, đi ngoài không thông suốt. Lúc này có thể lấy 500g giá đỗ vàng, trần bì 10-15g, thêm một lượng nước thích hợp, nấu lên lấy nước uống thay trà, có công hiệu thanh phổi nhiệt, tẩy trừ đờm vàng, lợi tiểu tiện, nhuận nội tạng.
Theo Dương Hằng
Dân Trí

Top 10 thực phẩm giúp bạn giảm cân

Những nghiên cứu đã chứng minh có một số thực phẩm có thể làm thay đổi hàm lượng hoóc môn trong ruột và khiến bạn có cảm giác ít đói hơn, từ đó giúp bạn giảm cân. 
1. Xà lách

Bạn có thể sử dụng xà lách kết hợp cùng cà chua, củ cải đường, cải bắp, ớt xanh, rau diếp, hoặc dưa chuột để làm salad trong chế độ ăn uống vì chúng có chứa rất ít calo, giàu chất xơ.

2. Nho

Thay vì ăn nho trong những chiếc bánh bích quy, các chị em hãy thử thay thế bằng chùm nho tươi nhé vì nó không chứa nhiều đường. Theo nhiều nghiên cứu thì 100g nho chỉ chứa 70 calo.

3. Cam

Ăn cam có chứa 48 calo vì thế nó cũng giúp bạn ăn chậm hơn và dễ dàng nhận ra được tín hiệu đã no của cơ thể trong mỗi bữa ăn để giúp bạn kết thúc bữa ăn sớm hơn, từ đó khiến bạn không ăn nhiều.

Được biết trong 200 ml nước cam có chứa khoảng 115 chất xơ.

4. Khoai tây

Nhiều người ngạc nhiên khoai tây lại có thể giúp bạn giảm cân nhưng thực tế vấn đề không phải là bản thân khoai tây mà là cách chúng được nấu chín như thế nào.

Khoai tây chiên có chứa nhiều chất béo vì thế bạn nên thay thế bằng việc nướng hoặc luộc khoai tây để ăn sẽ tốt hơn chế độ ăn uống của bạn. Khoai tây cũng chỉ chứa 97 calo trong khi khoai lang mặc dù thơm ngon hơn lại chứa đến chứa 120 calo.

5. Ngũ cốc

Nếu bạn ăn uống nhiều thực phẩm ngũ cốc nó sẽ làm bạn cảm thấy no lâu từ đó giúp bạn hạn chế ăn vặt. Những thực phẩm ngũ cốc bao gồm gạo, ngô, khoai, sắn, bột yến mạch, lúa mì.

6. Giá đỗ

Những hạt đỗ được làm giá khi đang mọc mầm có chứa rất nhiều vitamin và chất xơ. Do đó, ăn giá sống rất tốt cho việc giảm béo. Trong 50g giá có khoảng 140 calo.

Ngoài ra, bạn có thể ăn đậu tương, đậu Hà Lan vừa giúp ngon miệng vừa giúp hấp thụ nhiều chất béo tự nhiên.

7. Sữa đông (dùng làm pho mát)

Nếu được làm từ sữa bò tách kem, sữa đông chỉ chứa 56 calo và là một nguồn cung cấp canxi, protein, vitamin. Sữa đông khi kết hợp với một ít trái cây tươi ngon luôn được coi là một món tráng miệng hấp dẫn.

8. Uống nước

Nghiên cứu cho thấy nước không có calo, do đó rất tốt cho những người muốn giảm cân. Ngoài nước lọc, bạn cũng nên kết thân với một số đồ uống ít calo như sữa, nước dừa và nước ép dưa hấu. Hoặc nước súp cũng chứa nhiều dinh dưỡng mà lại không có nhiều calo.

9. Bỏng ngô không dầu mỡ

Đây không phải là những loại bỏng ngô ngọt nhé mà là bỏng ngô không có dầu, bơ hay muối. Được biết 4 chén bắp rang chỉ chứa 100 calo và 1 gam chất béo. Trong khi đó 4 chén khoai tây có khoảng 600 calo và 40 gram chất béo.

10. Chocolate

Để tránh ăn nó quá say sưa, điều quan trọng là bạn nên thưởng thức chúng từng chút một.

Thường thì 20g chocolate là một lựa chọn tốt cho việc quá thèm ăn đồ ngọt của bạn và điều này an toàn hơn so với việc bạn ăn bánh, kem, hay bánh tráng miệng đấy!

Lưu ý:

Một chế độ ăn uống có chứa những thực phẩm trên đây có thể giúp bạn giảm cân, nhưng không vì thế mà bạn bỏ bê việc tập thể dục hàng ngày.

Nghiên cứu khoa học đã chỉ ra rằng lượng calo không cần thiết ở người béo phì thường lớn hơn so với những người bình thường. Do đó, năng lượng tiêu hao ở những người này thường thấp hơn ở những người thừa cân. Vì vậy, bạn nên đảm bảo kế hoạch giảm cân bằng sự kết hợp cân bằng giảm trọng lượng bằng việc tập thể dục nhé!

Thứ Bảy, 4 tháng 6, 2011

Dinh dưỡng và bệnh tiểu đường

1. Ðại cương về dinh dưỡng và bệnh tiểu đường: Bệnh tiểu đường là một bệnh nội tiết thông thường nhất, không những của người Mỹ da trắng và da đen mà còn xảy ra rất nhiều cho người Việt Nam chúng ta

Thống kê cho thấy độ 5% người da trắng, tức khoảng 16 triệu người mắc bệnh tiểu đường, gồm 8 triệu đàn ông và 7 triệu đàn bà, và độ 100.000 thanh thiếu niên dưới 20 tuổi, so với độ 3,5% dân Châu Á bị bệnh này. Theo thống kê của người Mỹ, mỗi năm độ 650.000 trường hợp mới chẩn đoán và hơn 170.000 người chết bị bệnh tiểu đường, phần lớn do biến chứng gây ra bởi bệnh tiểu đường.

Bệnh tiểu đường cũng như một số bệnh biến dưỡng khác như bệnh cao cholesterol, và ngay cả bệnh cao áp huyết, phần lớn không có triệu chứng, nếu có triệu chứng thì cũng không rõ ràng, hay chỉ do biến chứng (mật, thận, tim mạch, v.v..), lúc ấy chữa thì cũng trễ rồi. Về vấn đề trị liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và riêng biệt cho từng trường hợp, ngoài sự vận động thường xuyên và thuốc men. Trong phạm vi bài này, chúng ta sẽ thảo luận việc ăn uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu đường.

Tại sao có bệnh tiểu đường?

Bệnh này liên quan đến chất insulin trong cơ thể. Ðây là một kích thích tố dược phân tiết ra từ tụy tạng (pancreas) hay còn được gọi là lá mía (có người gọi lầm là lá lách (spleen) là một cơ quan của hệ bạch huyết). Tụy tạng là một cơ quan nằm sâu trong bụng, sau dạ dày và vắt ngang xương sống lưng. Tụy tạng vừa là tuyến ngoại tiết tiết ra điều tố vào ruột non để tiêu hoá chất mỡ, vừa là tuyến nội tiết tiết ra Insulin vào máu.

Chất Insulin có nhiệm vụ chính trong sự vận chuyển đường vào trong tế bào nhưng không có vai trò gì trong sự biến dưỡng của đường để tạo năng lượng. Vì lý do nào đó, Insulin không được sản xuất hoặc sản xuất không đủ, hoặc dù có được sản xuất ra Insulin bị cơ thể đề kháng không dùng được, chất đường sẽ không vào tế bào được và ứ đọng trong máu và thoát ra nước tiểu để sinh bệnh tiểu đường. Tuy nhiên chỉ khi nào đường huyết cao trên 180mg/dl thì đường mới xuất hiện ở nước tiểu, cho nên nhiều khi có bệnh tiểu đường mà vẫn không có đường trong nước tiểu là thế.

Có mấy loại bệnh tiểu đường?

Một cách tổng quát, bệnh tiểu đường được chia làm hai loại chính: bệnh tiểu đường loại 1, do Insulin không được sản xuất ra, và bệnh tiểu đường loại 2, do Insulin sản xuất thiếu hay cơ thể đề kháng với Insulin. Loại 1 hay xảy ra ở tuổi trẻ hơn, có thể bắt đầu từ năm mười tuổi trở lên, chiếm khoảng 10% mỗâi trường hợp, loại 2 thường xảy ra ở tuổi lớn hơn thường trên 50 tuổi, chiếm khoảng gần 90% mọi trường hợp. Về mặt di truyền, bệnh tiểu đường có thể di truyền trong gia đình, nhưng cách di truyền thế nào chưa được xác định. Phần lớn bệnh tiểu đường di truyền thuộc loại 2.

2. Sự biến dưỡng của đường và Insulin:

Bệnh tiểu đường có liên quan đến hoạt động của chất kích thích tố (hormone). Insulin do tụy tạng phân tiết vào máu. Insulin có hoạt động như cái chìa khoá mở cửa cho chất đường (glucose) đi vào trong tế bào, sau đó đường sẽ biến hoá để tạo năng lượng, và làm tăng đường dự trữ trong các cơ quan, như thế sẽ hạ đường trong máu. Khi chúng ta ăn những thức ăn có tinh bột (starch) như cơm, bún, mì sợi, bánh mì... đường sẽ được hấp thụ vào máu và lập tức insulin sẽ được phân tiết vào máu để làm giảm đường trong máu bằng những tác dụng như ở trên.

Vì một lý do nào đó, Insulin hoặc không được sản xuất ra (trong bệnh tiểu đường loại 1) hoặc được sản xuất thiếu hay có sản xuất nhưng không dùng được (bệnh tiểu đường loại 2), đường sẽ gia tăng trong máu, nhưng tế bào lại thiếu đường để tạo năng lượng và phải dùng mỡ để thay thế, lúc ấy sẽ làm tăng chất thải do biến dưỡng mỡ, như chất acetone một độc tố cho cơ thể, có thể làm bệnh nhân bị hôn mê và có thể chết được.

Về lâu dài, bệnh tiểu đường nhất là những trường hợp đường huyết không được ổn định, sẽ cho ra nhiều biến chứng như bệnh võng mạc mắt, bệnh thận suy thoái, bệnh tim mạch, bệnh của hệ thống thần kinh ngoại biên, bệnh suy giảm tính miễn dịch làm dễ nhiễm trùng...

Chính vì lý do ấy, chúng ta phải triệt để chữa bệnh tiểu đường trước khi có biến chứng xảy đến. Cùng với thuốc trị bệnh tiểu đường và vận động thể dục thể thao, sự thay đổi cách ăn uống góp phần quan trọng trong việc ổn định mức đường trong máu. Mục đích của dinh dưỡng trị liệu là:

a. Nên uống đầy đủ năng lượng để không thiếu chất bổ dưỡng nhưng cũng không làm lên cân.

b. Ngăn ngừa gia tăng đường huyết (hyperglycemia) và giảm đường huyết (hypoglycemia).

c. Giảm nguy cơ bệnh xơ cứng mạch máu, nghiên cứu cho thấy nếu mức đường bình thường lâu dài sẽ ngăn cản hay làm chậm diễn tiến của các biến chứng kể trên.

3. Các chất dinh dưỡng căn bản:

Trong thức ăn có ba loại chất căn bản cung cấp cho chúng ta năng lượng:

Chất đạm (Protein): Protein là thành phần căn bản của các loại trứng, tôm cua, bò.. thường độ 0,8 gr cho mỗi ký lô cân nặng hay 50-100 gram cho mỗi người. Không cần phải ăn thịt nhiều hơn người bình thường. Ðôi khi ăn nhiều chất thịt còn có thể gia tăng bệnh suy thận nếu bệnh nhân đã có biến chứng thận. Chúng ta nên chọn thịt nạc để tránh ăn thêm mỡ và cholesterol có sẵn trong thịt. Người bị bệnh tiểu đường dễ bị cứng mạch máu thường nên dùng mỡ không bão hoà có trong dầu thực vật hơn là mỡ bão hoà có trong mỡ động vật, tổng cộng khoảng 70-80 gam chất mỡ và giới hạn cholesterol 300mg (tương đương với một lòng đỏ trứng gà) mỗi ngày. Nếu bệnh nhân đã có bệnh xơ cứng mạch máu thì phải giảm chất mỡ nhiều hơn.

Chất đường (glucose): Chữ đường ở đây phải hiểu là glucose tức là thành phần căn bản của ngũ cốc. Người Tây Phương thường ít dùng ngũ cốc hơn nên sau này ADA cho phép gia tăng mức độ đường sử dụng hàng ngày hơn mức độ cũ rất hạn chế đường.

Mục đích của chủ trương bớt hạn chế mức đường để người bệnh có đủ năng lượng và chất bổ dưỡng. Ðối với người Á Ðông vốn đã dùng nhiều ngũ cốc, nên chúng ta vẫn phải giảm bớt chất đường nhưng ở mức vừa phải khoảng 200 đến 220 gam đường mỗi ngày. Ngoài ra chúng ta nên dùng thêm chất sợi (fiber) như các loại rau, các loại hạt đậu, trái cây (nhưng đừng ăn nhiều trái cây ngọt có thể tăng đường huyết), khoảng ba bốn chục gram mỗi ngày. Dùng thức ăn có chất sợi có thể làm giảm đường huyết và tăng tác dụng insulin.

4. Những trường hợp đặc biệt trong bệnh tiểu đường:

Khi bị bệnh tật: khi bị bệnh, bị thương hay giải phẫu, mức đường có thể tăng cao hơn và phải dùng nhiều insulin hơn nữa. Người bị bệnh tiểu đường dễ trở nặng nếu không được chữa đúng mức, vừa do thuốc chữa, vừa do dinh dưỡng.

Trường hợp hạ đường huyết (hypoglycemia): những người đang chữa bệnh tiểu đường phải cẩn thận vì có khi bị giảm đường huyết. Những lúc đó người ta thấy yếu sức chóng mặt toát mồ hôi, hồi hộp và cảm thấy đói. Nếu có sẵn máy đo phải đo đường huyết ngay. Nếu thấp dưới 70 mg/dL phải ăn chất đường ngay, cơ thể dùng 2 hay 3 viên thuốc đường (glucose tablet), một tách nước trái cây ngọt hay ngậm vài cục kẹo. Ðộ 15 phút sau là thấy người khoẻ lại ngay. Nếu không có máy đo thì cũng cử (cứ hay cữ) dùng chất đường thì cũng tránh được nguy hiểm, sau đó đi nhà thương hay đến phòng mạch bác sĩ gia đình để kiểm lại.

Vận động: vận động làm cơ thể tiêu hao nhiều năng lượng hơn, cho nên phải uống nước thường xuyên khi vận động để tránh tình trạng thiếu nước có thể ảnh hưởng đến đường huyết. Ngoài ra cũng nên để ý tránh làm chân tay bị tổn thương khi vận động, đừng đi giầy quá chật, hay đừng vận động nếu đường quá cao trên 300 hay dưới 100. Ðang tập thể dục thấy triệu chứng giảm đường huyết như trên thì phải ăn hay uống chất đường ngay.

Phụ nữ đang mang thai: Phụ nữ có thai bị bệnh tiểu đường từ trước không phải ít - khoảng 0,1% đến 0,5% phụ nữ mang thai, cộng thêm 2,5% mới phát ra khi mang thai. Phụ nữ có thai bị bệnh tiểu đường có thể có nhiều biến chứng, chẳng hạn gia tăng tỷ lệ hư thai, dị tật bẩm sinh, cơ quan của thai nhi bị phì đại (macrosomia), thai nhi bị giảm đường huyết, hay bị hội chứng suy hô hấp. Không nên tiết chế ăn uống thái quá có thể tổn hại cho thai nhi và cho người mẹ. Nhưng ăn thế nào cho đủ là vấn đề không phải đơn giản, nhiều khi cần có sự hướng dẫn chặt chẽ của bác sĩ phụ khoa phối hợp với bác sĩ nội tiết nếu cần làm thế nào để tăng thêm độ 300kcal mỗi ngày để đạt mức tăng cân nặng khoảng 7 đến 13kg (15 đến 30lbs) trong mỗi lần có thai.

Ðường hoá học (sweeteners): để tránh gia tăng lượng đường, chúng ta thường dùng loại đường đặc biệt thường được gọi là “đường hoá học”. Trên thị trường, người ta thấy nhiều loại đường hoá học khác nhau, có thể được phân chia thành hai loại chính:

Loại đường tạo năng lượng: gồm tất cả những loại đường nào tạo năng lượng giống đường thường dùng như sorbitol, fructose, dextrose, manitol và xylol. Người bị tiểu đường nên dùng hạn chế loại đường này vì nó có thể tăng đường huyết và tăng lượng mỡ (triglyceride).

Loại đường không tạo năng lượng: đây mới là loại đường người bị bệnh tiểu đường thường dùng thay thế cho đường thường. Loại đường hoá học này cho vị ngọt cao nên chỉ dùng một lượng rất nhỏ không làm gia tăng năng lượng. Có nhiều loại đường hoá học khác nhau nhưng có ba loại được FDA (Bộ Thực và Dược phẩm) công nhận Saccharine, Aspartane (Nutrasweet hoặc Equal) và Acesulfam K (Sunette hoặc Sweet o­ne). Ðường hoá học tương đối an toàn cho người bị tiểu đường, tuy nhiên không nên dùng đường hoá học cho trẻ em, phụ nữ có thai hay cho con bú và không được dùng đường hoá học trong một vài trường hợp bệnh biến dưỡng (Phenylketonuria).

5. Sự phân phối năng lượng hằng ngày cho người bị bệnh tiểu đường:

Một cách tổng quát, theo đề nghị của hiệp hội tiểu đường Hoa kỳ (American Diabetes Association, gọi tắt là ADA), năng lượng (tính theo Calories, viết tắt là Cal) do thức ăn cung cấp được phân chia như sau: 12-20% Cal từ chất đạm (protein), 20-30% Cal từ mỡ và 55% đến 60% Cal đến từ đường (glucose).

Tổng số năng lượng hàng ngày thay đổi theo từng trường hợp:

Từ 1200 đến 1600 Cal mỗi ngày nếu là người nhỏ bé đang tập thể dục hay muốn giảm cân.

Từ 1600 đến 2000 Cal mỗi ngày nếu là người trung bình.

Từ 2000 đến 2400 Cal nếu là người to lớn vận động nhiều hay làm công việc nặng nhọc.

6. Những cách tính lượng đường trong thức ăn:

Ðối với người Việt Nam chúng ta, thức ăn chính là tinh bột như cơm, bún, bánh cuốn, mì sợi v.v.. đó là những thức ăn chứa nhiều đường. Cho nên chúng ta cũng nên nói thêm về đường trong thức ăn một cách rõ ràng cụ thể hơn.

• Lượng đường trong một số thức ăn chính:

Phần lớn chúng ta không có ý niệm về trữ lượng đường trong thức ăn. Có người nghĩ rằng kiêng cữ đường có nghĩa là chỉ giảm ăn hay uống thức ăn ngọt như uống nước ngïọt, ăn chè. Thực sự ra “đường” ở đây là “glucose” có trong mọi thức ăn với nồng độ khác nhau. Sau đây là một vài ví dụ về trữ lượng đường trong thức ăn:

Ngũ cốc 25 gam đường tương đương với:

1 chén cơm hay bắp hoặc đậu (150gram)

1 củ khoai tây thường (độ 120 gram) hoặc 80 gram khoai chiên

2 khoanh bánh mì (50gram)

1 bánh sừng bò (croissant)

4 bánh bích quy

Trái cây: 15 gram đường tương đương với:

1 trái lê, đào

1 trái cam, hai trái quýt, 1/4 trái thơm , 1 trái bưởi

20 trái dâu

nửa trái chuối, một chùm 15 trái nho.

Sữa: 10 gram đường tương đương với:

1 ly sữa lớn (200ml)

1 ly yogurt hoặc sữa tươi

2 muỗng canh sữa bột.

Nồng độ của đường trong một số thức ăn chính:

Tính theo % tức là 100 gram thức ăn có bao nhiêu gam đường.

Ngoại trừ ngũ cốc là phần thức ăn chính người ta bắt buộc phải ăn, còn những trái cây và thức ăn nào cho nồng độ đường trên 10% nên tránh đừng ăn hay ăn ít thôi. Ðể ý đến gạo chưa nấu nồng độ đường là 80%, khi nấu thành cơm nồng độ đường giảm còn 30% hay 1/3 trọng lượng đó thôi, và đường nào cũng là đường, nếu ăn cơm thì bớt mì, bớt khoai hay ngược lại. Xin cũng nhắc nhở đây chỉ là những con số hướng dẫn để chúng ta hiểu những gì cần ăn và ăn bao nhiêu cho thích hợp. Mức đường trong cơ thể còn lên xuống tuỳ thuộc nhiều yếu tố khác nữa mà chúng ta không chủ động kiểm soát được chứ không chỉ do thức ăn.

Bệnh tiểu đường là một bệnh nội tiết rất thường xảy ra, có mức gây hại cao vì những biến chứng, cần phải chữa trị lâu dài và bền chí. Vấn đề trị liệu thành công nhiều hay ít tuỳ thuộc vào sự hiểu biết và hợp tác của bệnh nhân và bác sĩ rất nhiều. Bác sĩ thẩm định mức độ nặng nhẹ của từng người bệnh và cho trị liệu khác nhau tuỳ trường hợp.

Người bệnh luôn luôn tuân theo sự chỉ dẫn của bác sĩ không những về thuốc men, và còn cả về sự vận động. Ngoài ra trừ khi bị bệnh quá nặng, hay đang nằm bệnh viện, sự kiêng cữ ăn uống cũng nên ở mức vừa phải và phối hợp với thuốc men làm sao để người bệnh đừng sống quá khác biệt với cuộc sống bình thường, có như thế người bệnh mới tránh được mặc cảm bệnh hoạn ảnh hưởng đến cuộc sống của mình.

Một điều quan trọng cuối cùng là khi đã tìm được lượng thực phẩm thích hợp cho mình, chúng ta nên luôn luôn ăn uống giống như thế, không thay đổi cân lượng cho mỗi bữa ăn, dĩ nhiên cũng không phải mỗi lần ăn lại lấy cân mà cân cho đúng. Ðối với nhiều vị cao niên, hằng ngày ăn uống chẳng bao nhiêu nếu họ ăn dưới mức phải kiêng cữ, để tránh suy dinh dưỡng, dĩ nhiên họ phải theo dõi thường xuyên với bác sĩ gia đình.

Nguyên lí chế độ ăn kiêng Low Carb –High Fat- High Protein


Đây là phương pháp giảm cân dành cho tất cả mọi người chứ không phải giành riêng cho những người tập thể hình. Đặc biệt đây là phương pháp giảm cân và giữ cân nặng suốt đời mà các Victoria Secret hay dùng, Low carb diet, với chế độ ăn thoải mái thịt mỡ, tập thể dục chỉ khuyến khích chứ không bắt buộc.

- Sau khi giảm cân xong sẽ thực hiện chế độ giữ cân, 5 ngày xả láng thịt,cá, trứng- low carb. Và 2 ngày ăn tất cả mọi thứ. Không bao giờ phải móc họng, không bao giờ phải nhịn đói, mà không bao giờ tăng cân. Cũng không cần tập thể dục ( khi đã có cân nặng như ý )

Nguyên lí của chế độ ăn kiêng Low Carb –High Fat- High Protein như sau :
Carbonhydrate là thủ phạm chính gây ra mỡ thừa tích ở bụng và cảm giác thèm ăn đồ ngọt. Do đó cần cắt bỏ hoàn toàn tất cả thức ăn có chứa Carb ra khỏi bữa ăn hàng ngày. Carb có trong cơm, bánh mì, bột mì, khoai tây, mì, cà rốt, tất cả các loại hoa quả, một số loại rau nhiều tinh bột v..v.

Carb cùng với mỡ là 2 nguồn năng lượng chính của cơ thể. Với việc cắt bỏ hoàn toàn nguồn năng lượng từ Carb, sẽ bắt cơ thể phải lấy năng lượng từ mỡ thừa trong người ra đốt làm năng lượng để cơ thể hoạt động.

A.Những thức ăn cần phải kiêng tuyệt đối gồm có :

1. Cơm, bánh mì, đường, sữa không đường và sữa có đường, bánh gato, đồ ngọt, mì khoai tây, cà rốt v..v .

2.Tất cả các loại hạt như lạc , hạt điều, vừng, đỗ, đậu v..v

3.Tất cả các loại hoa quả. Không được phép ăn bất cứ một loại hoa quả nào ( ít nhất trong vòng 2 tuần đầu)

4.Tất cả các loại đồ ăn nhanh ( Мс Donalds, KFC v..v )

5. Các loại quả nhiều tinh bột như bầu, bí, bí đao, bí xanh, bí đỏ, v..v

6. Nấm hương
B.Những thức ăn thoải mái không hạn chế :

1.Tất cả các loại thịt, càng nhiều mỡ càng tốt

2.Tất cả các loại trứng

3.Tất cả các loại dầu mỡ ( nên ăn dầu olive ), Có thể ăn dấm có mầu trong suốt như nước–không ăn các loại dấm hoa quả có mầu

4. Các loại hải sản, cá, tôm, mực v..v
5.Bơ ( không  nên ăn margarine ) và pho mát ( nếu ăn phô mai bò cười thì mỗi ngày không quá 100g ) v..v

6. Mộc nhĩ ( khoảng 200 g/ngày )

7.Chỉ đuợc ăn những loại rau củ sau đây : ( Với số lượng mỗi ngày khoảng từ 400-500 g )

- Dưa chuột, rau muống, rau cải xanh, cải trắng trung quốc thuôn dài- ( không đuợc ăn rau cải tròn), rau bí xanh, rau cần, măng, nấm tóm lại là tất các loại rau xanh, nhiều chất xơ, không có tinh bột  và đường là ăn được

- Cà chua 150gr/ngày

- Các loại rau gia vị: rau húng, thì là, rau răm,gừng, nghệ, giềng v..v

- Có thể dùng sấu, tai chua, để tăng vị chua cho món canh cá hoặc là canh sấu nấu thịt. Chỉ để dùng nấu canh chua thôi, không ăn chính

8. Các loại gia vị để dùng cho xào nấu

+ Tất cả các loại gia vị cà ri, quế, hối v..v Miễn là nó không có đường và tinh bột là được
 
C. Một số điều phải lưu ý :


1. Rất nhiều các loại sauce,ketchup,maionez đều chứa rất nhiều đường. Nên khi mua phải chú ý nhìn vào đằng sau của bao bì chỗ bảng thành phần (Nutrition Facts ) Ở đó sẽ có ghi Serving size 100g . Nếu như ở đó Carbonhydrate(Carb) là 1g, thì có thể dùng được. Còn nếu lớn hơn 1g thì phải loại khỏi bữa ăn

2. Khi chọn thịt nên chọn các loại thịt tươi, đừng chọn các loại thịt đóng gói, hay chế biến sẵn, đóng hộp v..v . Vì chúng đã được bổ sung thêm rất nhiều Carb. Có thể xem ở thành phần đằng sau . Ở đó sẽ có ghi Serving size 100g . Nếu như ở đó Carbonhydrate(Carb) là 1g, thì có thể dùng được. Còn nếu lớn hơn 1g thì phải loại khỏi bữa ăn

3. Tương tự khi chọn chesse và oil cũng phải chọn loại nguyên chất, không có bổ sung thêm carb Có thể xem ở thành phần đằng sau . Ở đó sẽ có ghi Serving size 100g . Nếu như ở đó Carbonhydrate(Carb) là 1g, thì có thể dùng được. Còn nếu lớn hơn 1g thì phải loại khỏi bữa ăn

4. Lúc nào cảm thấy đói thì ăn, ăn càng nhiều, tốc độ giảm cân càng nhanh.

5. Chú ý trong quá trình xào nấu, rán, chế biến món ăn cần phải quan tâm tới thành phần của gia vị. Tuyệt đối tránh dùng các loại gia vị có đường. Nếu như gặp loại gia vị kiểu đấy thì ta phải tự chế biến gia vị, bằng cách dùng muối tinh và hạt tiêu , mì chính để chế biến.

6. Tương tự khi ướp thịt bằng các loại gia vị tổng hợp trong túi, cũng cần nhìn thành phần ở đằng sau. Cũng cần phải chọn loại gia vị ướp thịt không có đường

7. Trong 3 ngày đầu cơ thể sẽ có sự thay đổi nhỏ như cảm giấc lâng lâng, khô miệng. Nhưng sau đó cơ thể sẽ trở lại bình thường

8. Dùng Multi-vitamin để bổ sung nguồn Vitamin bị thiếu do việc cắt bỏ các loại hoa quả khỏi bữa ăn

9. Dùng thực phẩm bổ sung F1 chứa 20 loại vitamin lại ít chất carb ( Sản phẩm giảm cân của Herbalife)

- Tất cả các nguyên tắc đề ra ở trên không được phép vi phạm. Chỉ cần vi phạm nhỏ thôi thì chế độ ăn kiêng phải bẳt đầu lại từ đầu.

D. Chú ý :


- Nếu trong vòng 2 tuần đầu không thấy dấu hiệu giảm cân, thì sang tuần thứ 3 bắt đầu cắt giảm số lượng thịt ăn hàng ngày, mỗi ngày 2 lạng. Ví dụ như ban đầu ăn 1 kg, thì ngày hôm sau ăn 8 lạng, rồi 6 lạng, 5 lạng ( theo kinh nghiệm của mình thì 5 lạng là nhỏ nhất rồi ) .

- Vẫn phải ăn thịt mỡ kèm với thịt nạc, không nên ăn toàn thịt nạc không

- Ăn kiêng theo kiểu low carb, high fat, high protein thoải mái, không tính calories sẽ chỉ có 2 khả năng :

1. Giữ nguyên số cân nặng

2. Giảm cân

- Thường thì tỉ lệ mỡ trong cơ thể càng cao, thì giảm càng nhanh và càng dễ, còn khi tỉ lệ mỡ thấp rồi thì sẽ khó khăn hơn, lúc đó muốn giảm mỡ sẽ phải tính calories. Sau khi đạt số cân như ý muốn rồi, thì lúc đó có thể biến nó thành life style

* Nên tập thể dục mỗi ngày khoảng 30 phút bằng phương pháp HIIT để kích thích quá trình đốt mỡ)  Đây là bài nhạc được thiết kế theo cycle của HIIT, các bạn down về rồi copy vào headphone hoặc bật ra loa để tập cho khí thế và tiện dụng. http://www.mediafire.com/download.php?zqtmzxyjgxd

* Hàng ngày nên ăn làm khoảng từ 5-6 bữa, mỗi bữa ăn cách nhau 2-3 tiếng, mỗi lần ăn một lượng vừa phải, sao cho cứ 2-3 tiếng lại ăn một lần. Không nên để quá 4 tiếng mà không ăn gì, như thế quá trình trao đổi chất, đốt mỡ sẽ diễn ra chậm lại, không có ích cho quá trình giảm cân. Càng ăn làm nhiều bữa, thì quá trình giảm cân sẽ diễn ra càng nhanh hơn

Về menu:  Ví dụ như mỗi ngày ăn 3 bữa như sau :

- Sáng ( 7h ) : 3 trứng chiên, 4 g phô mai bò cười

-Trưa (13h ) : 2 đùi gà, rau muống xào

- Tối ( 20h ) : 1 con cá hấp

* Thì khi chuyển sang ăn ngày 6 bữa sẽ ăn như sau :

- Sáng (7h) : 2 trứng chiên- 1 phô mai

- Gần Trưa (10h ) : Bỏ vào hộp đem đi làm, 1 trứng chiên và 2 phô mai bò cười

- Trưa ( 13h ): 2 thìa F1 + 1 thìa PPP ( sản phẩm sung Herbalife)

- Chiều (14h ) : 1 đùi gà

- Tối ( 17h ) : 2 thìa F1 + 1 thìa PPP ( sản phẩm sung Herbalife)

- Giữa tối (20h) : nửa con cá hấp

- Đêm (23h ) : nếu cần thì trước khi đi ngủ ăn một cái gì đó high fat, và low carb.

+ Tóm lại, là ăn càng nhiều bữa trong một ngày ( mỗi bữa cách nhau 3 tiếng ) thì đốt mỡ xảy ra càng nhanh, và càng thần tốc

+ 3 bữa chính ăn nhiều một chút, còn 3 bữa phụ ăn nhẹ nhàng thôi.

* Chú ý, là việc ăn ngày 6 bữa này chỉ diễn ra khi trong quá trình giảm cân, mà thôi. Sau này sau khi giữ cân, không cần ăn ngày 6 bữa, cứ lúc nào đói thì ăn.

* Kết hợp tập HIIT ngày 30 min, cộng với việc ăn ngày 6 bữa, sẽ kích thích việc đốt mỡ diễn ra với tốc độ cực kì nhanh.

Tóm lại công thức vàng để super fat loss như sau :

 1. Ăn high calories, high fat ( chiếm 50% tổng khẩu phần )

2. Tập HIIT 30 min/ngày. Khi sang giai đoạn giữ cân không cần tập nữa

3. Ngày ăn 6 bữa, mỗi bữa cách nhau 3 tiếng. Khi sang giai đoạn giữ cân cũng không cần ăn ngày 6 bữa nữa, lúc nào đói thì ăn thôi

Bí quyết sống lâu, sống khoẻ, sống vui vẻ

1. Chú ý cân nặng
Vượt quá trọng lượng so với độ tuổi của mình, đặc biệt là ở phần bụng sẽ gây tổn hại cho động mạch và trái tim. Giữ trọng lượng vừa phải không chỉ khiến bạn tự tin về ngoại hình và khoẻ mạnh về tinh thần mà còn giảm nguy cơ mắc phải các vấn đề về sức khoẻ, bao gồm tim mạch và tiểu đường loại 2.

2. Hạn chế ăn thịt đỏ



Bạn càng ăn ít thịt đỏ thì càng trẻ lâu, đó là nhận định của các chuyên gia dinh dưỡng. Tập trung vào việc ăn nhiều rau quả và ngũ cốc nguyên hạt để cải thiện sức khoẻ của bạn bằng chế độ ăn uống. Một chế độ ăn chay cân bằng sẽ cắt giảm nguy cơ gây béo phì, bệnh mạch vành, huyết áp cao, tiểu đường và ung thư.

3. Ngủ đủ giấc



Ngủ đủ giấc một cách thường xuyên giúp ích cho tất cả mọi việc, thúc đẩy năng lượng để giúp bạn giảm cân hiệu quả. Hãy ngủ ít nhất 6h/đêm và bạn sẽ trẻ hơn 3-4 tuổi so với tuổi thật.

4. Sống tích cực



Giữ một tâm trạng tích cực và duy trì một thái độ tốt giúp cho tất cả các hệ thống quan trọng của cơ thể luôn trong trạng thái cân bằng. Bên cạnh đó sự lạc quan sẽ giúp bạn trẻ hơn đến 5,2 tuổi.

5. Vận động

Vận động cơ thể là một trong những điều quan trọng nhất bạn có thể làm để tăng cường sức khoẻ tổng thể và sống lâu hơn. Mỗi ngày đi bộ 30 phút là một trong những cách tốt nhất giữ cho xương, vòng eo, huyết áp, khớp, năng lượng, động mạch và thái độ, cách cư xử của bạn được trẻ trung, khoẻ mạnh.

6. Giảm stress

Theo tính toán, stress mãn tính gia tăng nguy cơ tai nạn, nhiễm trùng, lão hoá động mạch. Phương pháp là hãy ngồi thiền, tập yoga, giao lưu bè bạn... sẽ giúp bạn giảm căng thẳng và làm tăng tuổi thọ lên 1,7 năm.

7. Tập luyện tăng cường sức mạnh



Làm việc với cân nặng sẽ giúp cho cơ bắp và xương của bạn, đồng thời chúng tốn khá ít thời gian. Tập luyện sức khoẻ 3 lần/tuần, 10 phút/lần sẽ giúp bạn cảm thấy tốt hơn, sống lâu hơn. Bạn sẽ duy trì được độ tuổi của mình nếu làm việc này thường xuyên.

8. Quan hệ

Đáp ứng nhu cầu tình dục là một phần quan trọng trong mối quan hệ lành mạnh, giúp bạn trẻ hơn, sống lâu hơn. Sự gia tăng các hormone xảy ra trong quá trình hưng phần và cực khoái sẽ tập luyện cho bạn cảm giác bình tĩnh, sự gia tăng nhịp tim và lượng máu sau khi lên đỉnh là rất tốt cho các cơ quan cũng như hệ tuần hoàn trong cơ thể.

9. Xây dựng quan hệ lành mạnh



Nếu bạn xa gia đình, bạn bè, hãy thường xuyên email, gọi điện bất cứ khi nào bạn có thể hoặc thăm hỏi trực tiếp. Giữ liên lạc với người thân sẽ giảm căng thẳng, giảm viêm nhiễm, giúp cho máu của bạn ít động khi bạn stress, giảm nguy cơ đau tim.

10. Thực phẩm chống lão hoá

Tăng cường lượng trái cây, rau quả nhiều màu sắc và ngũ cốc bạn nhé. Việc sống khoẻ phụ thuộc rất nhiều vào chất dinh dưỡng bạn có được từ thói quen ăn uống cân bằng và lành mạnh. Trái tim, não và làn da nhất định sẽ cảm ơn bạn.